Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em?

Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Hẳn ai cũng biết đất nước ta có 54 dân tộc anh em. Ở thời bình, cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam mang màu sắc riêng góp phần tạo nên một Việt Nam đa dạng bản sắc văn hóa. Cùng tìm hiểu cụ thể hơn về sự phân nhánh các dân tộc ở Việt Nam, đặc trưng riêng có về trang phục, tập quán sinh hoạt và sản xuất của họ qua bài viết này.
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?

Lịch sử hình thành các dân tộc Việt Nam

Trước khi tìm hiểu Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em chúng ta cùng khái quát nhanh lịch sử các dân tộc Việt Nam nhé. Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu tìm hiểu về 54 dân tộc Việt Nam cùng với sự hình thành các dân tộc khác trong khu vực thì có thể nói rằng Chủng Cổ Mã Lai là nguồn gốc hình thành của 54 dân tộc Việt Nam. Quá trình hình thành các dân tộc ở Việt Nam được chia thành 3 giai đoạn:

Tìm hiểu về 54 dân tộc Việt Nam
Tìm hiểu về 54 dân tộc Việt Nam
  • Giai đoạn 1: Vào thời kỳ đồ đá (khoảng 10.000 năm trước), bộ phận dân cư thuộc Đại chủng Á, sống chủ yếu ở vùng Tây Tạng di cư về phía Đông Nam, di cư đến vùng Đông Dương ngày nay thì dừng lại. Tại đây, bộ phận Đại chủng Á kết hợp với bộ phận Đại chủng Úc bản địa và tạo ra chủng Cổ Mã Lai 
  • Giai đoạn 2: Vào cuối thời kỳ đồ đá mới, đầu thời kỳ đồ đồng (khoảng 5.000 năm trước). Chính tại miền Bắc Việt Nam hiện nay, miền nam Trung Quốc (từ sông Dương Tử di cư xuống), có sự dịch chuyển do chủng Cổ Mã Lai thường xuyên tiếp xúc với Đại chủng Á từ phía Bắc tràn xuống, sự dịch chuyển này tạo nên một chủng mới là chủng Nam Á .
  • Giai đoạn 3: Thời kỳ sau này, chủng Nam Á được chia thành một loạt các dân tộc tên gọi là Bách Việt. Ban đầu, họ nói một số thứ tiếng như: Việt – Mường, Mèo – Dao, Môn – Khơ me, Tày – Thái,… Sau này, quá trình chia tách vẫn tiếp tục để hình thành nên các dân tộc và các loại ngôn ngữ như ngày nay. Trong khi đó, địa bàn cư trú của người Cổ Mã Lai nằm ở phía Nam Việt Nam, dọc theo dải Trường Sơn. Theo thời gian họ biến chuyển thành chủng Nam Đảo – tổ tiên của các dân tộc thuộc nhóm Chàm.

Theo số liệu tổng điều tra dân số tính đến năm 2021, dân số của Việt Nam là 98.564.407 người. Dân số Việt Nam có tổng cộng 54 dân tộc. Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh (Việt), chiếm 86% dân số. Những dân tộc thiểu số đông dân khác như: Thái, Mường, Tày, Hoa, Nùng, Khmer, H’mông, Giarai, Êđê, Dao, Chăm, Sán Dìu. Phần lớn các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Ơ đu, Rơ Măm và Brâu chỉ có trên 300 người.

Cộng đồng Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?

Như mọi người đều đã biết, cộng đồng Việt Nam có 54 dân tộc được xếp theo 3 ngữ hệ và 8 nhóm ngôn ngữ Tày – Thái, Việt – Mường, Ka Đai, Mông – Dao, Nam Đảo, Tạng Miến, Hán.

Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường

Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường có 4 dân tộc: Kinh, Mường, Chứt, Thổ. Đồng bào nơi đây chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước và đánh bắt cá. Đời sống tâm linh phong phú, cũng có tục thờ cúng ông bà tổ tiên. Các nghề thủ công truyền thống được phát triển ở trình độ cao.

Dân tộc Mường sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước

Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái

Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái có 8 dân tộc: Tày, Giáy, Lào, Nùng, Thái, Sán Chay, Lự, Bố Y. Vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam là nơi đồng bào tập trung, gồm các tỉnh: Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lai Châu, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Sơn La, Yên Bái…Các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Tày Thái nói ngôn ngữ Nam Á, ở nhà sàn, trồng lúa nước và canh tác nương rẫy, lợi dụng địa hình thung lũng. Sáng tạo ra cối giã gạo, con quay và hệ thống mương, phai, lái, lín đưa nước về ruộng. Nghề thủ công khá phát triển như: Dệt, rèn với các sản phẩm đẹp và tinh tế. 

Bên cạnh đó, thông qua trang phục, nhà cửa, phong tục tập quán, lối sống và nếp sống tộc người, mỗi dân tộc sẽ phô diễn bản sắc riêng của mình

Nghề dệt vải truyền thống của người Tày

Nhóm ngôn ngữ Mông – Dao

Nhóm ngôn ngữ Mông – Dao gồm  3 dân tộc: Pà Thẻn, Dao, Mông

Nhóm ngôn ngữ Ka Đai

Nhóm ngôn ngữ Ka Đai gồm 4 dân tộc: La Ha, Cờ Lao, Pu Péo, La Chí

Nhóm ngôn ngữ Tạng Miến

Nhóm ngôn ngữ Tạng Miến gồm 6 dân tộc: Hà Nhì, Lô Lô, , Si La, Phù Lá, La Hủ, Cống. 

Các tộc người thuộc 3 nhóm Mông-Dao, Ka Đai, Tạng Miến đều cư trú chủ yếu ở các tỉnh: Hà Giang,, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu. Làng bản của họ được xây dựng ở lưng chừng núi hoặc các triền núi cao. 

Một số các tộc người như Cống, Dao, La Chí, Si La xây dựng làng ven các con sông suối. Phụ thuộc vào thế đất, đồng bào dựng nhà sàn, nhà đất hoặc nhà nửa sàn nửa đất.

Ruộng bậc thang – đặc trưng văn hóa của nhóm Mông-Dao

Đồng bào Mông – Dao giỏi canh tác lúa nếp, lúa tẻ, ngô và các loại đậu, rau trên nương rẫy và ruộng bậc thang. Bên cạnh đó là phát triển các nghề thủ công như dệt vải, đan lát, rèn. Phụ nữ vùng cao đặc biệt giỏi dệt vải, thêu thùa sáng tạo những bộ trang phục độc đáo cho bản thân, gia đình và cộng đồng. 

Bản sắc văn hóa vùng cao được thể hiện rõ nhất thông qua chợ phiên, phô diễn toàn bộ đời sống kinh tế, văn hoá ẩm thực, văn hoá mặc, nghệ thuật thêu thùa, biểu diễn âm nhạc, .. đậm màu sắc văn hóa tộc người.

Nhóm ngôn ngữ Môn Khơ Me

Nhóm ngôn ngữ Môn Khơ Me gồm 21 dân tộc: Brâu, Ba Na, Cơ Ho, Bru – Vân Kiều, Chơ Ro, Co, Cơ Tu, Giẻ Triêng, H’rê, Kháng, Mảng, Khơ Mú, Khơ Me, Xinh Mun, M’nông, Rơ Măm, Ơ Đu, Mạ, Tà ôi, Xơ Đăng, Xtiêng. Khu vực Tây Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và Nam Bộ là nơi cư trú của đồng bảo nhưng mật độ chỉ ở mức rải rác. Đời sống kinh tế của nhóm Môn Khơ me chủ yếu là canh tác nương rẫy theo phương pháp chọc lỗ tra hạt. 

Nét văn hoá độc đáo của cư dân Môn – Khơ Me có thể kể đến như kiến trúc nhà rông, nhà dài ở Tây Nguyên, chùa người Khmer, nghề thủ công đan lát và lễ hội văn hoá cộng đồng. 

Tục chọc lỗ tra hạt của dân tộc Tây Nguyên – Môn Khmer

Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo

Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo gồm 5 dân tộc: Gia Rai, Raglai, Ê Đê, Chăm, Chu Ru. Các cao nguyên đất đỏ Tây Nguyên và dải đất dọc ven biển miền Trung là nơi đồng bào tập trung. Văn hóa dân Nam Đảo mang đậm tính chất mẫu hệ

Làm gốm, đan lát là tập tục lâu đời của dân tộc Chăm – nhóm ngôn ngữ Nam Đảo

Nhóm ngôn ngữ Hán

Nhóm ngôn ngữ Hán gồm 3 dân tộc: Ngái, Sán Dìu, Hoa. Đồng bào sinh sống rải rác khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Văn hóa người Hán mang đậm tính chất phụ hệ.

Tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam

Tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam
Tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam

Tên các dân tộc thiểu số ở miền Bắc

Các dân tộc thiểu số ở miền Bắc gồm: Tày, Thái, Hoa, Mường, Mảng, Pà Thẻn, Cơ Lao, Nùng, H’mông, Dao, Ngái, Sán chay, Sán dìu, Giáy, Kháng, Xinh Mun, Hà Nhì, Lào, La Chí, La Ha. Phù Lả, La Hủ, Lự, Lô Lô, Cống, Bố Y, Si La, Pu Péo, 

Tên các dân tộc thiểu số ở miền Trung

Các dân tộc thiểu số ở miền Trung gồm: Gia-Lai, Ê-đê, Ba-na, Mnong, Thổ, Cơ Tu, Xơ-đăng, Cơ-ho, Hre, Gié-Triêng, Mạ, Khơ mú, Co, Ta ôi. Chu ru, Chứt, Brâu, Ơ đu, Rơ măm

Nhà sàn dài của các dân tộc thiểu số miền Trung

Tên các dân tộc thiểu số ở miền Nam

Các dân tộc thiểu số ở miền Nam gồm: Khơ-me, Xtiêng, Chăm, Ra-glai, Bru-Vân Kiều, Chơ ro…

Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết đọc và viết theo thống kê năm 2021

Việc học văn hóa của phần đông các dân tộc thiểu số chưa được chú trọng do đặc thù vị trí địa lý ở các vùng địa bàn hiểm trở, khó khăn trong đi lại, cơ sở vật chất còn nghèo nàn. Theo thống kê đầu năm 2021 của viện Dân tộc học Việt Nam, có 87% người dân tộc thiểu số biết đọc và biết viết, con số này đã tăng nhưng chưa đáng kể so với 79% của năm 2015. Ngoài nguyên nhân khách quan do điều kiện vật chất khó khăn thì nguyên nhân chủ quan đến từ tư tưởng trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức bà con các vùng dân tộc, dẫn tới tình trạng các trẻ em nữ phải ở nhà đi lao động trên nương rẫy mà không được học hành. Điều này để lại hệ lụy lâu dài về sau.

Tình trạng trẻ em dân tộc thiểu số không được đi học, phải lao động kiếm tiền cho gia đình

Có thể nói, Việt Nam có bao nhiêu dân tộc thì mỗi một dân tộc vẫn đang ngày ngày góp sức mình vào công cuộc dựng xây đất nước. Tuy vẫn còn nhiều rào cản gây khó khăn cho bà con các vùng dân tộc, những nhà nước đã và đang nỗ lực hết sức để xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, trình độ học thức giữa các dân tộc thiểu số, phổ cập giáo dục nhằm giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ trẻ em không được đến trường, phát triển kinh tế vùng cao, chăm lo cho đời sống bà con để người dân ổn định cuộc sống. 

Bởi nước Việt Nam có 54 dân tộc đều là anh em một nhà, trong lịch sử đã cùng nhau chung sức đánh đuổi ngoại xâm để có được nền độc lập như ngày hôm nay. Truyền thống ấy được nối dài mãi về sau để tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam mãi được vang danh trên bản đồ thế giới. Qua bài viết “Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em“, hy vọng bạn đọc đã có thêm nhiều kiến thức và thông tin bổ ích.

About Quynh Vu

Tôi là Quỳnh Vũ. Tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu về các sản phẩm điện máy, xe máy, ô tô và các kiến thức liên quan. Hy vọng những thông tin tôi chia sẻ sẽ giúp ích cho quý vị và các bạn!

View all posts by Quynh Vu →

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *